(0) sản phẩm
0946442233
Trong thành phố Hồ Chí Minh, số lượng trạm y tế phường hiện nay là 300 trạm, chưa tính các huyện ngoại thành. Còn ở các tỉnh thì số lượng trạm y tế rất lớn, mỗi một xã phải ít nhất có một trạm y tế. Tổng các trạm y tế trên toàn nước có hơn 1.200 trạm. Hoạt động chủ yếu của trạm y tế là thăm khám chữa bệnh nhẹ cho người dân, các bệnh nặng hay nguy kịch, trạm y tế có chức năng hồi sức và vận chuyển lên các bệnh viện lớn để chữa trị. Vì vậy, trạm y tế là quy định và bắt buộc phải xây dựng và hoạt động.
Có chức năng quan trọng, nhưng thật ra, trạm y tế có quy mô khá nhỏ, hoạt động ít và nước thải thải ra cũng rất ít. Trong ngành y tế, các cở sở y tế vừa và nhỏ được chia làm các mục chính sau đây: Bệnh viện; Phòng khám đa khoa, nha khoa; thẫm mỹ viện, spa và các cơ sở y vừa và nhỏ khác như trạm y tế, trung tâm y tế dự phòng… Tuy nhiên, vì tính chất độc hại của nước thải y tế, nên tất cả các trạm y tế đều phải xử lý nước thải y tế trước khi thải ra môi trường ngoài để tránh ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Nước thải trạm y tế phát sinh từ 2 hoạt động chính:
Nước thải sinh hoạt: Phát sinh từ các hoạt động tắm gặt, tẩy rửa của người nhà bệnh nhân và nhân viên bệnh viện, phát sinh từ hoạt động của các bếp ăn, căn teen.
Nước thải y tế: Máu mủ, dịch tiết, đờm, nước từ quá trình khám bệnh, vệ sinh dụng cụ y khoa, xét nghiệm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị,…
Thành phần tính chất của nước thải y tế tương đối đơn giản về dễ dàng xử lý. Mối nguy hại lớn nhất từ nước thải y tế là các vi sinh vật, vi khuẩn có hại. Các chất gây ô nhiễm môi trường có trong nước thải y tế gồm:
Các chất hữu cơ
Các chất dễ phân hủy sinh học là các Cacbonhydrat, Protein, chất béo,..tác hại cơ bản của các chất này là làm giảm oxy hòa tan trong nước dẫn đến sự suy thoái tài nguyên thủy sản giảm chất lượng nước cho sinh hoạt. Các chất khó phân hủy sinh học như Hydratcacbon vòng thơm, các hợp chất vòng, các Clo hữu cơ, các Polyme,… các chất này có tính độc cao đối với con người và sinh vật.
Các chất vô cơ
Các chất vô cơ có nồng độ cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là nước bẩn. Ngoài ra nước thải từ quá trình sinh hoạt luôn có một lượng lớn các ion Cl–, SO42-,PO43, Na+ Các kim loại nặng: Chì (Pb) là kim loại nặng có độc tính đối với não và có thể gây chết người nếu bị nhiễm nặng và tích lũy lâu dài trong cơ thể. Thủy ngân (Hg) thủy ngân vô cơ hay hữu cơ đều độc đối với người và thủy sinh.
Các chất rắn
Các chất rắn có trong nguồn nước tự nhiên từ nước thải sinh hoạt, từ quá trình xói mòn, từ quá trình keo tụ các ion vô cơ khi gặp nước mặn. các chất rắn có khả năng gây trợ ngại cho sự phát triển thủy sản, cấp nước và sinh hoạt,…
Các chất rắn lơ lửng
Sự hiện diện của các chất rắn lơ lửng sẽ làm cho nước đục, bẩn làm tăng độ lắng đọng, gây mùi khó chịu. Sự dư thừa chất dinh dưỡng trong nước thải trạm y tế, bệnh viện: Sự dư thừa chất dinh dưỡng là một điều kiện bất lợi đối với môi trường nước vì chúng có thể gây nên sự phú dưỡng hóa. Làm tăng các loại rong tảo trong nước làm nước bị đục, giảm lượng oxy hòa tan do thối rữa.
Nước thải chảy theo đường ống dẫn qua song chắn rác trước khi đi vào hố gom nước thải. Tại đây, lượng rác thô và chất rắn lơ lửng có kích thước lớn sẽ được giữ lại. Nước sau khi qua song chắn rác sẽ đi vào hố gom nước thải.
Hố thu gom có nhiệm vụ thu gom và lưu giữ nước thải trước khi đi vào bể điều hòa bằng bơm chìm đặt trong hố gom nước thải.
Bể điều hòa
Có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và chất lượng nước đầu vào, đảm bảo hiệu quả của các công trình xử lý phía sau. Trong bể gắn cánh khuấy chìm hoặc sục khí để tránh tình trạng lắng bùn trong bể điều hòa. Nước trong bể điều hòa sẽ được bơm đặt chìm bơm qua bể Anoxic
Nước từ bể điều hòa và một phần nước tuần hoàn bể MBR được dẫn sang Anoxic, tại đây diễn ra quá trình khử Nito và loại bỏ Photpho dưới tác động của các vi sinh vật tạo thành Nito nguyên tử bay lên và bùn. Trong bể lắp đặt máy khuấy tạo sự xáo trộn cung cấp môi trường sống tốt nhất cho vi sinh vật thiếu khí. Sau đó nước được dẫn sang bể Aerotank tiếp tục xử lý.
Trong bể Aerotank lắp đặt hệ thống sục khí liên tục cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động oxy hóa hiếu khí các hợp chất hữu cơ, diễn ra quá trình nitrat hóa. Nước thải sau khi diễn ra quá trình nitrat biến chuyển đổi từ NH4+ chuyển thành NO3–.
Màng lọc MBR được đặt trong bể với kích thước lỗ nhỏ (0.03 µm) giữ lại bùn và 98% vi khuẩn có trong nước thải , chỉ cho nước sạch đi qua về bể chứa nước rửa màng. Màng MBR liên tục được rửa ngược để tránh nghẹt màng. Bể chứa nước rửa màng: Một phần nước sạch từ bể MBR được hút vào bể chứa nước rửa màng để sử dụng cho việc rửa màng.
Bể khử trùng
Nước được khử trùng bằng NaCl, Ca(OCl)2 hoặc Cloramin B(C6H5SO2NClNa.3H20) trước khi thải ra môi trường.
Chứa lượng bùn từ bể Aerotank và bể MBR, tại đây bùn sẽ lắng xuống đáy bể được mang đi chôn lấp, lớp nước trên bề mặt được dẫn về bể điều hòa tiếp tục xử lý. Nước thải sau khi xử lý sẽ đạt quy chuẩn kỹ thuật QCVN 28:2010/BTNMT về nước thải y tế.
5. Ưu điểm của hệ thống xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế
Công nghệ tiên tiến.
Chất lượng nước đầu ra ổn định đạt QCVN28:2010/BTNMT – cột B.
Diện tích sử dụng nhỏ.
Dễ dàng di chuyển đến vị trí khác.
Có thể lắp đặt chìm hoặc nổi.
Dễ vận hành.
Chi phí vận hành thấp.
Thiết bị hoạt động tự động không tốn nhiều nhân công vận hành.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ KHẢI ANH PHÁT
Địa chỉ: 220, Đường Số 11, P. Trường Thọ, Q. Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh
Hotline: 0946.44.22.33
Email: congnghe.kap@gmail.com
Website: www.kap.vn